Thành phần:
- Tenofovir disoproxil fumarat
Chỉ định:
- Tenofovir disoproxil fumarat được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-týp 1 (HIV-1) ở người lớn. Sự kết hợp này còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh do nhiễm HIV (như nhiễm trùng, ung thư).
- Tenofovir disoproxil fumarat được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở những cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
- Tenofovir disoproxil fumarat cũng được dùng trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn. Cũng như adefovir, tenofovir cũng có hoạt tính chống lại virus HBV đột biến đề kháng với lamivudin.
Liều dùng:
Người lớn:
- Điều trị nhiễm HIV: 1viên x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Dự phòng nhiễm HIV sau tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp: 1viên x 1 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (thường kết hợp với lamivudin hay emtricitabin), trong 4 tuần.
- Dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp: 1viên x 1 lần/ ngày kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác, trong 4 tuần.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính: 1viên x 1 lần/ngày trong hơn 48 tuần.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarat.
Tác dụng phụ:
- Thường gặp là các tác dụng nhẹ trên đường tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, chán ăn. Loạn dưỡng mỡ (gia tăng mỡ ở vùng lưng, bụng và suy giảm mỡ ở tay, chân).
- Hiếm gặp: bệnh thận cấp tính, đau ngực, mất ngủ, đau cơ, nhuyễn xương.
- Cách xử trí: Tập thể dục để làm giảm loạn dưỡng mỡ.
- Thông báo cho Bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý - thận trọng:
- Làm tăng sinh mô mỡ: tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm sự béo phì trung ương, phì đại mặt trước, sau cổ (gù trâu), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing có thể gặp khi dùng các thuốc kháng retrovirus
- Tác dụng lên cơ xương: cần theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân nhiễm HIV, có tiền sử gãy xương hoặc có nguy cơ loãng xương. Mặc dù hiệu quả của việc bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh nhưng việc bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần hỏi thêm ý kiến của bác sĩ.
Hạn dùng:
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất